Huyết áp cao được mệnh danh là “kẻ giết người thầm lặng” bởi diễn tiến bệnh âm thầm, khi có những biểu hiện thì thường ở giai đoạn nặng, biến chứng. Tỷ lệ người mắc huyết áp cao ngày một tăng, nhưng với tiến bộ của y học, nhiều loại thuốc điều trị huyết áp cao hiệu quả đã được cấp phép sử dụng. Không chỉ cần hiểu rõ công dụng các nhóm thuốc, người sử dụng cũng nên tìm hiểu những tác dụng không mong muốn của từng loại thuốc để có cách xử lý phù hợp.
Nội dung bài viết
1. Nhóm thuốc lợi tiểu
Đây là nhóm thuốc hạ áp được sử dụng từ lâu và rộng rãi. Các thuốc lợi tiểu giúp thận đào thải natri và nước tiểu nhiều hơn, làm giảm thể tích tuần hoàn, giảm sức cản mạch và giúp giảm huyết áp. Có ba nhóm thuốc lợi tiểu chính:
Thuốc lợi tiểu thiazide
- Là nhóm thuốc lợi tiểu được dùng phổ biến nhất. Ngoài tác dụng hạ áp, các thuốc này gây giãn mạch nhẹ.
- Tác dụng phụ: Hạ kali máu, tăng acid uric máu, không dung nạp glucose, tăng cholesterol máu, tăng triglycerid máu, tăng calci máu, rối loạn chức năng tình dục ở nam giới, nhược cơ, phát ban
- Một số hoạt chất: Bendroflumethiazide, Chlorothiazide, Chlorthalidone, Hydrochlorothiazide, Hydroflumethiazide, Indapamide, Methyclothiazide
Đọc thêm Những thông tin trên bao bì thuốc cần biết phân biệt tên thuốc và tên hoạt chất
Thuốc lợi tiểu giữ kali
- Là nhóm thuốc lợi tiểu nhưng không gây hạ kali máu. Tác dụng hạ áp thường không hiệu quả như các thuốc lợi tiểu thiazide, do đó không phải là lựa chọn để điều trị khởi đầu cho tăng huyết áp.
- Tác dụng phụ: Tăng kali máu (đặc biệt ở những bệnh nhân suy thận và những bệnh nhân được điều trị bằng thuốc ức chế men chuyển ACE, thuốc chẹn thụ thể angiotensin II, thuốc giảm đau chống viêm NSAID), buồn nôn, đau bụng, chứng vú to ở nam giới, rối loạn kinh nguyệt (do spironolactone)
- Một số hoạt chất: Amiloride, Triamterene, Spironolactone, Eplerenone
Thuốc lợi tiểu quai
- Là thuốc điều trị huyết áp cao được chỉ định cho những bệnh nhân đã mất >50% chức năng thận. Những thuốc này thường được sử dụng 2 lần mỗi ngày.
- Tác dụng phụ: Tăng kali máu, hạ natri máu, hạ magie máu, mất nước, hạ huyết áp tư thế, ù tai, mất thính giác
- Một số hoạt chất: Bumetanide, Acid ethacrynic, Furosemide, Torsemide
Những dấu hiệu cảnh báo nguy hiểm khi sử dụng nhóm thuốc lợi tiểu
Khi gặp một trong những dấu hiệu sau, người bệnh nên đến ngay cơ sở y tế:
- Thay đổi thị lực đột ngột hoặc đau mắt
- Phát ban nghiêm trọng
- Có vấn đề khó khăn trong hô hấp
- Nhịp tim không đều
- Cảm thấy khát
- Chuột rút hoặc yếu cơ
- Ngứa ran hoặc tê ở bàn tay, cánh tay, chân hoặc bàn chân
- Bệnh gút (gout)
2. Nhóm thuốc ức chế men chuyển (ACE)
Nhóm chất ức chế men chuyển ACE là thuốc hạ áp bằng cách ức chế chuyển đổi angiotensin I thành angiotensin II, đồng thời ức chế sự giáng hóa bradykinin, do đó làm giảm sức cản mạch ngoại vi mà không gây tăng nhịp tim. (Xem thêm vai trò của angiotensin II trên huyết áp trong phần thuốc ức chế thụ thể angiotensin II).
Nhóm thuốc này thường được ưu tiên cho bệnh nhân tăng huyết áp kèm đái tháo đường vì thuốc có tác dụng bảo vệ thận. Khi dùng cùng các thuốc lợi tiểu thiazide, tác dụng hạ áp của thuốc ức chế men chuyển tăng lên.
Tác dụng phụ: Ho khan là tác dụng phụ thường gặp nhất của nhóm thuốc ức chế men chuyển. Đôi khi người bệnh phải đổi thuốc hạ áp khác vì thuốc gây ho quá nhiều. Tác dụng phụ nguy hiểm nhất của nhóm ức chế men chuyển là phù mạch. Nếu bệnh nhân bị phù thanh quản có thể tử vong. Các tác dụng phụ khác có thể gặp là tăng kali máu, khó tiêu, đau đầu, chóng mặt…
Một số hoạt chất: Benazepril, Captopril, Enalapril, Lisinopril, Perindopril, Ramipril, Trandolapril
3. Nhóm thuốc chẹn beta giao cảm
Thuốc chẹn beta giao cảm là nhóm thuốc làm chậm nhịp tim, giảm co bóp cơ tim, do đó làm giảm huyết áp. Nhóm thuốc này được ưu tiên cho những bệnh nhân bị đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim hoặc suy tim.
Tác dụng phụ: Co thắt phế quản, mệt mỏi, mất ngủ, lơ mơ, làm nặng thêm bệnh trầm cảm. Chống chỉ định cho những bệnh nhân có block nhĩ thất cấp 2, 3, hen phế quản, hoặc hội chứng suy nút xoang.
Một số hoạt chất: Acebutolol, Atenolol, Betaxolol, Bisoprolol, Metoprolol, Nadolol, Propranolol…
4. Nhóm thuốc chẹn kênh canxi
Thuốc nhóm Dihydropyridin
- Là các thuốc giãn mạch ngoại vi, làm giảm sức cản mạch ngoại vi và gây ra tác dụng hạ áp. Đôi khi những thuốc nhóm này gây phản ứng nhịp tim nhanh.
- Tác dụng phụ: Chóng mặt, cơn nóng bừng mặt, nhức đầu, yếu cơ, buồn nôn, ợ nóng, phù chân, nhịp tim nhanh. Chống chỉ định cho những bệnh nhân suy tim (ngoại trừ amlodipine).
- Một số hoạt chất: Amlodipine, Felodipine, Nicardipine, Nifedipine, Nisoldipine…
Thuốc nhóm Non-dihydropyridin
- Là những thuốc hạ áp do làm chậm nhịp tim, giảm dẫn truyền nhĩ thất, và giảm co bóp cơ tim.
- Tác dụng phụ: Nhức đầu, chóng mặt, suy nhược, cơn nóng bừng mặt, phù, có thể gây rối loạn chức năng gan. Không nên chỉ định cho những bệnh nhân có block nhĩ thất cấp 2,3 hoặc suy thất trái.
- Một số hoạt chất: Diltiazem, Verapamil
5. Nhóm thuốc ức chế alpha-adrenergic
Hay còn gọi là thuốc chẹn thụ thể alpha-1. Thuốc thuộc nhóm này có tác dụng giãn mạch, tăng lưu thông máu, giúp giảm huyết áp. Thuốc chẹn alpha thường được dùng như thuốc điều trị tăng huyết áp bổ trợ, hoặc dùng trong những trường hợp bệnh nhân huyết áp cao có phì đại tiền liệt tuyến.
Tác dụng phụ: Chóng mặt, mệt mỏi, suy giảm khả năng tình dục, hạ huyết áp tư thế, ngất khi dùng liều đầu, đánh trống ngực.
Một số hoạt chất: Doxazosin, Phenoxybenzamine, Prazosin, Terazosin
6. Nhóm thuốc giãn mạch
Thuốc tác dụng trực tiếp trên các mạch máu, độc lập với hệ thần kinh thực vật (hay hệ thần kinh tự chủ), làm giảm sức cản mạch ngoại vi, giảm huyết áp. Bao gồm các hoạt chất:
- Hydralazine: Thuốc sử dụng được cho phụ nữ mang thai như một thuốc hạ áp bổ sung. Sử dụng hydralazine liều cao kéo dài (> 300 mg/ngày) có thể gây hội chứng lupus ban đỏ do thuốc. Bệnh sẽ hết khi ngừng thuốc. Thuốc giúp tăng hiệu quả giãn mạch của các thuốc giãn mạch khác.
- Minoxidil: Hiệu quả giãn mạch mạnh hơn hydralaxine nhưng nhiều tác dụng phụ hơn. Ví dụ như tăng giữ muối nước, rậm lông nên ít được chỉ định cho phụ nữ. Thuốc thường dùng trong trường hợp tăng huyết áp nặng và kháng trị thuốc khác.
Tác dụng phụ: Nhức đầu, nhịp tim nhanh, giữ dịch và có thể gây khởi phát đau ngực ở những bệnh nhân bị bệnh động mạch vành.
(Hội chứng lupus ban đỏ do thuốc (DILE) là một rối loạn tự miễn dịch giống bệnh lupus ban đỏ, thường xảy ra sau vài tháng đến nhiều năm dùng thuốc, tự khỏi sau khi ngừng sử dụng thuốc. Triệu chứng phổ biến nhất của DILE bao gồm sốt, đau khớp, viêm khớp, đau cơ, phát ban và/hoặc viêm các màng. Biểu hiện nghiêm trọng trên thận hoặc hệ thống thần kinh trung ương ít gặp hơn)
Đọc thêm: Những hiểu biết cơ bản về tăng huyết áp
7. Nhóm thuốc cường adrenergic
Là các thuốc kích thích thụ thể alpha-2 adrenergic ở thân não, làm giảm hoạt động thần kinh giao cảm, hạ huyết áp. Những thuốc này tác dụng trên hệ thần kinh trung ương nên gây buồn ngủ, lơ mơ, trầm cảm nhiều hơn các thuốc hạ áp khác, do đó không còn được sử dụng rộng rãi.
Clonidine là một hoạt chất thuộc nhóm cường alpha- adrenergic, dùng được đường qua da 1 lần/ tuần, nên thường được chỉ định là thuốc hạ áp cho những bệnh nhân không tuân thủ điều trị (như bệnh nhân sa sút trí tuệ).
Tác dụng phụ: Buồn ngủ, ngủ gà, khô miệng, mệt mỏi, rối loạn chức năng tình dục, huyết áp tăng trở lại nếu dừng thuốc đột ngột (đặc biệt khi dùng liều cao hoặc phối hợp với beta-blockers), phản ứng cục bộ trên da nơi dán miếng dán clonidin; methyldopa có thể gây tổn thương gan.
Một số hoạt chất: Clonidin, Guanabenz, Guanfacine, Methyldopa
8. Nhóm thuốc chẹn thụ thể Angiotensin II
Angiotensin II là một chất co mạch mạnh, đồng thời kích thích các trung tâm thần kinh thực vật trong não phát đi các kích thích giao cảm, kích thích giải phóng aldosteron và vasopressin. Aldosterone và vasopressin gây giữ muối và nước, làm tăng huyết áp. Aldosterone cũng làm tăng bài tiết kali, lượng kali huyết tương thấp làm tăng sự co mạch.
Thuốc chẹn thụ thể angiotensin II là thuốc điều trị huyết áp cao nhờ gắn vào các thụ thể angiotensin II và bất hoạt chúng, làm giảm huyết áp. Thuốc chẹn thụ thể angiotensin II và thuốc ức chế ACE có hiệu quả hạ áp tương đương nhau.
Tác dụng phụ: Tỷ lệ tác dụng không mong muốn của nhóm thuốc chẹn thụ thể angiotensin II thấp hơn so với các thuốc khác. Phù mạch có thể xảy ra nhưng ít hơn nhiều so với thuốc ức chế ACE. Thận trọng khi sử dụng các thuốc chẹn thụ thể angiotensin II ở bệnh nhân tăng huyết áp do mạch thận, giảm thể tích tuần hoàn, và suy tim nặng.
Một số hoạt chất: Azilsartan, Candesartan, Eprosartan, Irbesartan, Losartan, Telmisartan, Valsartan
9. Nhóm thuốc ức chế trực tiếp Renin
Aliskiren là một chất ức chế renin trực tiếp, ngăn chặn sự chuyển đổi angiotensinogen thành angiotensin I, do đó chặn ngay từ đầu sự hình thành thụ thể angiotensin II, từ đó giúp giãn mạch, hạ áp.
Tác dụng phụ: Làm tăng kali và creatinine huyết thanh, trào ngược axit dạ dày, phát ban, đau đầu. Aliskiren không nên kết hợp với thuốc ức chế ACE hoặc thuốc chẹn thụ thể angiotensin II ở bệnh nhân tiểu đường hoặc bệnh thận.
10. Nhóm thuốc phối hợp
Thuốc điều trị huyết áp cao phối hợp là thuốc được tạo thành từ hai hoặc nhiều hoạt chất có tác dụng hạ áp khác nhau. Khi kết hợp, hàm lượng hoạt chất riêng lẻ có thể giảm đi, hạn chế tác dụng phụ, đồng thời hiệu quả hạ áp tăng lên. Một số phối hợp thuốc hạ áp:
- Thuốc ức chế men chuyển (ACE) hoặc ức chế thụ thể angiotensin (ARB) + thuốc chẹn kênh canxi cho những bệnh nhân nguy cơ cao có chỉ định phối hợp thuốc ngay từ đầu.
- Thuốc ức chế men chuyển (ACE) hoặc ức chế thụ thể angiotensin hoặc chẹn kênh canxi + thuốc lợi tiểu
- Thuốc chẹn beta giao cảm + thuốc chẹn kênh canxi
Tác dụng phụ: Tác dụng phụ của những thuốc này sẽ giống các cảnh báo của riêng từng loại hoạt chất.
Thuốc hạ áp phối hợp trên thị trường:
- Hyzaar (MSD): Phối hợp losartan (ức chế thụ thể angiotensin II) và hydrochlorothiazide (lợi tiểu thiazide)
- Exforge (Novartis): Phối hợp valsartan (ức chế thụ thể angiotensin II) và amlodipine (chẹn kênh canxi)
- Exforge HCT (Novartis): Phối hợp valsartan (ức chế thụ thể angiotensin II) và amlodipine (chẹn kênh canxi) và hydrochlorothiazide (lợi tiểu thiazide)
- Tekturna HCT (Novartis): Phối hợp aliskiren (ức chế trực tiếp renin) và hydrochlorothiazide (lợi tiểu thiazide)
- Lotrel (Novartis): Phối hợp benazepril (ức chế men chuyển ACE) và amlodipine (chẹn kênh canxi)
- Zestoretic (Astra Zeneca): Phối hợp lisinopril (ức chế men chuyển ACE) và hydrochlorothiazide (lợi tiểu thiazide)
- Một số biệt dược khác: Dutoprol, Atacand HCT, Vaseretic, Azor, Prestalia, Tribenzor, Diovan HCT…
11. Những lưu ý khi sử dụng thuốc điều trị huyết áp cao
- Tuân thủ đơn thuốc điều trị huyết áp cao của bác sĩ: Uống đúng liều, đúng thời gian hướng dẫn
- Kể cả khi chỉ số huyết áp về mức bình thường, người bệnh tuyệt đối không được tự ý dừng thuốc khi chưa có ý kiến của bác sĩ
- Ngoài tác dụng kiểm soát huyết áp, thuốc điều trị huyết áp cao cũng có những tác dụng phụ khác. Nếu những tác dụng không mong muốn trở nên trầm trọng, cần thông báo ngay với bác sĩ điều trị để có xử lý kịp thời.
- Không tự ý kết hợp các loại thuốc hạ áp với nhau nếu không có chỉ định của bác sĩ. Kết hợp không đúng có thể gây ra những tương tác bất lợi nguy hiểm tới tính mạng.
- Ngoài việc sử dụng thuốc hạ áp, thay đổi lối sống là yếu tố quan trọng giúp kiểm soát huyết áp tốt hơn. Bao gồm: Vận động thường xuyên, giữ cân nặng hợp lý, không hút thuốc lá, giảm lượng muối ăn vào, dinh dưỡng lành mạnh…
Tăng huyết áp có thể gây ra những biến chứng nặng nề, thâm chí tử vong cho người bệnh. Tuy nhiên, nếu được chẩn đoán và điều trị kịp thời, chất lượng cuộc sống của người bệnh sẽ không ảnh hưởng. Điều quan trọng bên cạnh việc tuân thủ thuốc điều trị tăng huyết áp, bệnh nhân cần thay đổi lối sống tích cực sẽ giúp kiểm soát huyết áp hiệu quả.
Tham khảo:
- https://www.cdc.gov/bloodpressure/materials_for_patients.htm
- Thuốc điều trị tăng huyết áp
- Chiến lược phối hợp thuốc trong điều trị tăng huyết áp
Đọc thêm các bài viết chăm sóc sức khỏe gia đình khác tại đây.
Nếu bạn có bất cứ điều gì về sức khỏe muốn chia sẻ hay các câu hỏi về thuốc, hãy để lại comment hoặc nhắn tin theo địa chỉ email: nguyenvunguyetminh@gmail.com . Tôi luôn sẵn sàng lắng nghe và hỗ trợ bạn vì một cộng đồng sử dụng thuốc an toàn.